3. Các vấn đề thường gặp khi may
Hiện tượng bỏ mũi trên đường may (skipped stitch)
Tình trạng | Nguyên nhân | Giải pháp |
Máy may | -Khoảng cách giữa kim và ổ thuyền không hợp lý.
-Vận hành giữa kim và ổ thuyền không ăn khớp -Mặt nguyệt bị trầy xước.
-Kim bị cùn và hư hỏng. -Chân vịt quá lỏng. -Bên dưới mặt nguyện bị dơ |
-Chỉnh lại khoảng cách kim và ổ thuyền.
-Chỉnh lại tốc độ vận hành kim và ổ thuyền hợp lý. -Dùng giấy nhám khắc phục các chỗ bị trầy xước. -Thay kim khác -Chỉnh lại cường độ của chân vịt. -Làm vệ sinh bàn lừa vải, ổ thuyền |
Chỉ may | -Chỉ trên xỏ không đúng.
-Độ căng của chỉ trên và dưới không phù hợp. -Chỉ quá cũ hoặc kém chất lượng. -Loại chỉ dùng không phù hợp. |
-Xỏ lại chỉ cho đúng.
-Chỉnh lại độ căng của chỉ.
-Thay loại chỉ mới có chất lượng tốt. -Dùng loại chỉ có độ co rút tốt và hợp với cỡ kim. |
Kim | -Cỡ kim quá nhỏ.
-Kim lắp vài máy không chính xác.
-Kim bị cong. Có xơ chỉ hoặc sợi vải bị nóng chảy bám ở rãnh kim hoặc lỗ kim. |
-Sử dụng cỡ kim lớn hơn.
-Kiểm tra kim lắp vào máy cho chính xác. -Thay kim mới. -Do sự ma sát kim và vải khi may sẽ phát sinh nhiệt nên sợi vải bị chảy, cần bôi dầu silicon trên chỉ may |
-
Hiện tượng đứt chỉ (broken stitch)
Tình trạng | Nguyên nhân | Giải pháp |
Máy may | -Vận hành giữa kim và ổ thuyền không ăn khớp.
-Cò đưa chỉ trên và suốt chỉ dưới bị trầy xước. -Lỗ kim ở chân vịt và mặt nguyệt bị trầy xước. -Độ căng chỉ trên quá chặt hoặc quá lỏng. -Độ căng chỉ dưới quá chặt. -Vận hành máy có quá nhanh. |
-Chỉnh lại vận hành kim và ổ thuyền.
-Khắc phục các chỗ bị trầy xước để đường chỉ đi qua được trơn láng. -Khắc phục các chỗ bị trầy xước để đường chỉ đi qua được trơn láng. -Chỉnh lại độ căng chỉ cho phù hợp.
-Chỉnh lại độ căng chỉ cho phù hợp. -Giảm tốc độ máy. |
Chỉ may | -Chỉ trong suốt dưới quá dầy.
-Chỉ số cuộn quấn không được tốt. -Chỉ quá cũ hoặc chất lượng kém. -Chỉ trên xỏ không đúng. |
-Thông thương thì chỉ dưới trong suốt nên chỉ đầy từ 80-90%.
-Thay suốt chỉ khác được quấn tốt hơn. -Thay loại chỉ mới có chất lượng tốt. -Xỏ lại chỉ trên cho đúng. |
Vải | -Có thể vải thuộc loại ít tính trơn.
-Vải tráng hồ quá dày. |
-Thay loại linh kiện máy phù hợp với chất liệu vải.
Làm vệ sinh thường xuyên để tẩy sạch bụi hồ bám ở bàn lừa vải. |
Kim | Yếu tố dẫn đến đứt chỉ dưới đa số không do sự ảnh hưởng của kim, mà chủ yếu là đứt chỉ:
-Kim lắp vào máy không chính xác. -Mũi kim bị hư hoặc cong do quá trình vận hành. -Kích cỡ kim không phù hợp với cỡ chỉ. -Size kim quá to. |
-Lắp kim lại cho chính xác.
-Thay kim mới.
-Chọn cỡ kim phù hợp với cỡ chỉ.
-Size kim càng to thì sản sinh nhiệt càng lớn, nên sử dụng cỡ kim phù hợp với chất liệu vải nhất và dùng thêm dầu bôi trơn. |
-
Hiện tượng vải bể mặt
Tình trạng | Nguyên nhân | Giải pháp |
Máy may | -Vận tốc máy quá nhanh.
-Lỗ kim trên mặt nguyệt quá nhỏ.
-Lỗ kim ở mặt nguyệt và chân vịt bị trầy xước. -Cường độ của chân vịt quá chặt. -Mật độ mũi kim quá khít. |
-Giảm tôc độ máy.
-Thay mặt nguyệt có lỗ kim với đường kích thích hợp. -Khắc phụ vết trầy xước đ6ẻ bàn đưa vải được trơn láng. -Nới lỏng cường độ chân vịt -Nới thưa mật độ mũi kim.
|
Chỉ may | -Chỉ may quá to so với chất liệu vải hoặc số lớp vải may.
-Độ dính của chỉ quá lớn. -Độ trơn của chỉ quá kém. |
-Nên chọn loại chỉ may thích hợp với chất liệu vải.
-Nên chọn loại chỉ có xớ tơ bên ngoài. -Nên dùng loại chỉ có độ trơn tốt, hoặc dùng dầu bôi trơn lên chỉ.
|
Vải | -Vải thuộc loại có mật độ dệt quá cao.
-Vải thuộc loại đã qua gia công tăng cường độ cứng. -Chất liệu vải quá khô rít. -Số lớp may quá dày. |
-Nên dùng loại vải trong quy cách chuẩn.
-Dùng chất tạo trơn bề mặt vải. Phun sương hơi nươc tạo độ ẩm cần thiết cho vải. -Xử lý hợp lý số lớp vải may.
|
Kim | -Size kim quá to.
-Mũi kim quá nhọn. -Mũi kim bị hư hỏng hoặc bị cong. -Loại mũi kim đầu tròn đang dùng không phù hợp. -Size kim đang dùng không phù hợp với chất liệu vải. -Chất liệu vải có thể bị nóng chảy bám trên thân. |
-Thay size kim nhỏ hơn.
-Nên thay dùng kim đầu tròn. -Thay kim mới. -Thay loại kim đầu tròn có size phù hợp với chất liệu vải. -Dùng loại kim thích hợp với độ dày của vải. -Do ma sát làm nảy sinh nhiệt dê làm chảy các loại sợi khi may, nên dùng thêm dầu silicon. |
-
Hiện tượng đứt sợi vải
Tình trạng | Nguyên nhân | Giải pháp |
Máy may | -Vận hành máy may quá nhanh.
-Lỗ kim trên mặt nguyệt quá to.
-Mật độ mũi kim quá khít. |
-Giảm tốc độ máy.
-Thay mặt nguyệt có lỗ kim với đường kính thích hợp. -Nới thưa mật độ mũi kim.
|
Chỉ may | -Chỉ may quá căng | -Nới lỏng chỉ may, cố gắng sử dụng chỉ nhuyễn phù hợp, dùng thêm dầu silicon |
Vải | -Vải thuộc loại có độ co giãn thấp.
-Vải thuộc loại chất liệu có mật độ dệt không đều.
|
-Thử dùng dựng hoặc keo lót.
-Thử dùng loại hồ cố định vải. |
Kim | -Mũi kim có bị hư hỏng hoặc bị cong.
-Size kim có quá to. -Trở lực kim xuống trong khi may quá lớn |
-Thay kim mới.
-Nên thay dùng kim size nhỏ hơn. -Nên dùng loại kim đầu nhọn. |
-
Hiện tượng đường may bị nhăn – Seam pucker
Tình trạng | Nguyên nhân | Giải pháp |
Máy may | -Máy may đang sử dụng có phù hợp.
-Máy được điều chỉnh để hoạt động ở trạng thái không thích hợp. |
-Nên sử dụng máy có thiết bị đưa vải, hoặc gắn rulo đưa vải.
-Nên kiểm tra các vấn đề sau để đảm bảo máy được điều chỉnh tốt: +Cường độ của chân vịt. +Độ cao của răng đưa vải. +Nên sử dụng loại chân vịt nhựa có tính dễ trượt. +Giảm tối đa độ căng của chỉ. +Cố gắn giảm vận tốc máy +Sử dụng mặt nguyệt có đường kính lỗ kim nhỏ.
|
Chỉ may | -Loại chỉ đang dùng không phù hợp. | -Nên chọn loại chỉ có độ to nhỏ vừa vặn hợp lý, độ co giãn ít.
|
Vải | -Chất liệu vải quá trơn trượt.
-Chất liệu vải quá mềm.
-Chất liệu vải quá cứng. |
-Nên lót dựng hoặc keo bên dưới để giảm sự trơn trượt của vải.
-Nê lót dung hoặc keo bên dưới để giảm sự trơn trượt của vải. -Nên dùng chất làm mềm vải.
|
Kim | -Size kim quá to so với chất liệu vải và chỉ may.
-Mũi kim bị hư hỏng hoặc bị cong. |
-Nên dùng size kim nhỏ hơn.
-Thay kim mới. |